Là các ý đồ và định hướng chung của một tổ chức có
liên quan đến chất lượng được lãnh đạo cao nhất công bố chính thức.
Là
tài liệu nêu lên các yêu cầu mà các sản phẩm, dịch vụ hoặc phương pháp xét nghiệm
phải tuân theo.
Là
một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào việc cung cấp lòng tin rằng các
yêu cầu chất lượng sẽ được thực hiện.
Là
một chương trình cho phép các phòng xét nghiệm đánh giá chất lượng hoạt động của
họ bằng cách so sánh kết quả của họ với các phòng xét nghiệm khác thông qua việc
kiểm tra các mẫu mù.
Là
hành động tức thì để loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát hiện.
Là hành động để loại bỏ và ngăn ngừa tái diễn nguyên nhân của
sự không phù hợp tiềm tàng.
Là
hệ thống để định hướng và kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng.
Là
tập hợp các thao tác trong điều kiện qui định để thiết lập mối quan hệ giữa các
giá trị được chỉ bởi phương tiện đo, hệ thống đo với các giá trị tương ứng thể
hiện từ chất chuẩn, từ đó có các biện pháp xử lý và hiệu chỉnh kịp thời phù hợp
với mục tiêu xét nghiệm.
Là
khả năng truy tìm nguồn gốc, vị trí của một đối tượng được xem xét.
Là một phần của quản lý chất lượng, tập trung vào
việc thực hiện các yêu cầu chất lượng.
Là sự không đáp ứng với bất kỳ một yêu
cầu nào đó.
Bao gồm những công
bố chính sách, các quy trình, hướng dẫn kỹ thuật, bảng hiệu chuẩn, khoảng tham
chiếu sinh học và các tài liệu có nguồn gốc bên ngoài như các qui định, tiêu
chuẩn hoặc các quy trình xét nghiệm bao gồm cả bản điện tử.
No comments:
Post a Comment